Tên tiếng Việt: Bạch truật
Tên khoa học: Atractylodes macrocephala Koidz
Họ: Asteraceae (Cúc)
Công dụng: Sốt, phù thũng, viêm ruột mãn tính, viêm dạ dày, bổ gan, ho, đái tháo đường, suy nhược cơ thể, suy tỳ bị trướng, tiêu hoá kém, bụng trướng, phụ nữ huyết suy, sốt rét mạn tính….
Mô tả cây
- Bạch truật là một cây mọc lâu năm, cao tới 80cm. Rễ phát triển thành củ to và mẫm. Lá mọc so le, dai. Lá ở phía dưới thân có cuống dài, phiến lá chia làm 3 thùy rõ rệt, cắt sâu, trông gần như lá riêng, lá ở ngọn không chia thùy, cuống ngắn, mép phiến lá có răng cưa đều và nhọn. cụm hoa hình đầu, lớn, tổng bao hình chuông, phiến tổng bao gồm 7 lớp trông như ngói lợp.
- Tràng hoa hình ống phía dưới màu trắng, phía trên màu tím đỏ, thùy hình sợi dài, 5 nhị (trong những hoa cái ở phía ngoài của cụm hoa có nhị thoái hóa). Bầu nhụy có phủ lông trắng, ở đỉnh mang một chùm lông dài mượt (dùng để phát tán quả nhờ gió)
Phân bố, thu hái và chế biến
- Trước đây ta phải nhập bạch truật của Trung quốc, tại đây người ta trồng nhiều nhất ở Triết Giang và Hồ Nam.
- Gần đây đã di thực được bạch truật nhưng mới bắt đầu đưa ra trồng rộng rãi. Đặc biệt ở nước ta có thể trồng cả mở miền núi cao lạnh và đồng bằng thấp, nóng. Nơi cao lạnh chủ yếu nhân và giữ giống, đồng bằng thu lấy củ. trồng bạch truật tại núi cao lạnh phải 2-3 năm sau mới thu hoạch được, trồng ở đồng bằng thời gian thu hoạch có thể rút xuống còn 10-12 tháng. Vào tháng 10 âm lịch thì đào lấy thân rễ (khi nào thấy lá ở gốc cây úa vàng thì đào). Sau khi rửa sạch, cắt bỏ rễ con rồi sấy khô thì gọi là hồng truật hay bạch truật , nếu để nguyên hoặc thái mỏng phơi khô thì gọi là sinh sái truật hay đông truật. khi dùng người ta còn sao hay sao với đất màu vàng gọi là sao hoàng thổ, hoặc sao không cho đến màu vàng đen, có thể sao với cám: 6kg bạch truật thì dùng 400g cám.
- Phun một ít rượu rồi sao cho hơi nóng, cho bạch truật đã thái mỏng vào, đảo cho đến khi có màu vàng thì rây bỏ cám.
Thành phần hóa học
- Trong bạch truật có tinh dầu (1,4%), nhưng thành phần hoạt chất chưa rõ. Có tác giả nói rằng trong bạch truật có atractylola C15H16O và atractylon C14H18O, vitamin A.
Công dụng và liều dùng
- Đông y coi bạch truật là môt vị thuốc bổ bồi dưỡng, chủ yếu bổ tì, kiện vị, hóa thấp, chỉ tả (cầm đi ngoài), chữa sốt, an thai, bổ máu, dùng trong các trường hợp sốt, ra mồ hôi, phù thũng, viêm ruột mãn tính.
- Theo tài liệu cổ bạch truật vị ngọt, đắng,tính hơi ôn, vào hai kinh tỳ và vị. có tác dụng kiện vị, hòa trung, táo thấp, hóa đờm, lợi tiểu, làm hết mồ hôi, an thai. Chữa tỳ hư trướng mãn, hung cách phiền muộn, tiết tả, thủy thũng, đàm ẩm, trị hãn (mồ hôi trộm), thai khí không yên. Phàm âm hư lại táo kết không dùng được Ngày dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc.